Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân

Qua một năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ đạt được một số kết quả như sau:

1. Lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

Thực hiện Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trong bối cảnh hết sức khó khăn do tác động của dịch Covid-19, quy mô nền kinh tế từng bước được cải thiện, GRDP theo giá hiện hành ước đạt 63.818 tỷ đồng, tăng 549 tỷ đồng so với năm 2020. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 chiếm tỷ trọng 30,8% tăng lên 30,94% năm 2021; khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ từ 69,2% còn 69,06%; GRDP bình quân đầu người ước đạt 63,15 triệu đồng/người. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp đạt nhiều kết quả nhất định. Đến 15/12/2021, cấp mới quyết định chủ trương đầu tư 19 dự án với tổng mức vốn đầu tư là 10.377,5 tỷ đồng và 0,25 triệu USD, thấp hơn cùng kỳ 16 dự án nhưng vốn tăng 5.108 tỷ đồng; phát triển mới 368 doanh nghiệp, vốn đăng ký 5.826 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước 29.544,253 tỷ đồng, vượt 5,5% kế hoạch, tăng 9,8% so với cùng kỳ (tăng 2.627,461 tỷ đồng). Tổng kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 là 4.249,629 tỷ đồng, giải ngân đến ngày 24/12/2021 đạt 72,7% kế hoạch, ước cả năm giải ngân đạt trên 95%.

2. Tình hình sản xuất nông nghiệp

Năm 2021, ước tổng sản lượng thủy sản 222.527 tấn, đạt 93,7% kế hoạch; ước tổng diện tích thủy sản thả nuôi 57.600 ha với tổng sản lượng nuôi ước đạt 149.742 tấn, đạt 94,65% kế hoạch; ước sản lượng thủy sản khai thác 71.081 tấn, đạt 89,55% kế hoạch. Trong năm thực hiện 31 dự án chuyển tiếp từ năm 2020 sang; hoàn thành 679 công trình thủy lợi nội đồng chiều dài 484.376m, khối lượng 1,3 triệu m3. Thực hiện hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng các công trình duy tu bảo dưỡng đê điều, gia cố, xử lý sụp lún, sạt lở các đoạn đê, sửa chữa cầu qua đê và công trình phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh. Triển khai các biện pháp khẩn cấp khắc phục sạt lở 4 đoạn đê bao trên địa bàn huyện Trà Cú. Đồng thời, xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa, khắc phục sạt lở các công trình đê, kè năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2021 đạt 4,04% so với diện tích tự nhiên, đạt 100% kế hoạch.

3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh

Lực lượng Quân sự, Công an và Biên phòng phối hợp chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, mệnh lệnh, chỉ lệnh, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức huấn luyện cho các đối tượng đúng kế hoạch; chỉ đạo xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh đạt trên 98%. Đăng ký, quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên, tổ chức, biên chế các đơn vị dự bị động viên đảm bảo quân số và chất lượng quy định; tổ chức Lễ giao nhận 951 công dân lên đường nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc năm 2021 trang trọng, an toàn, tiết kiệm; chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Đề án “tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách Dân quân tự vệ giai đoạn 2021 – 2025”.

4. Công tác phát triển và đào tạo nguồn nhân lực

Hiện tỉnh Trà Vinh thực hiện chế độ, chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học, theo hướng kiên cố, đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động dạy học, tính đến nay toàn tỉnh hiện có 7.860 phòng học và phòng chức năng, xóa bỏ dứt điểm phòng học tạm, tỷ lệ phòng học kiên cố chiếm 88,16%, bán kiên cố chiếm 11,84%. Công tác đào tạo nghề đạt được kết quả quan trọng, chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao gắn với nhu cầu xã hội và trang bị kiến thức nghề nghiệp cho lao động nông thôn. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển sinh đào tạo nghề cho 6.719 người, đạt 33% kế hoạch.

5. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

Quan tâm các hoạt động đối ngoại, duy trì quan hệ với trên 30 tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO) và các tổ chức quốc tế, huy động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu, các dự án giảm nghèo, ổn định sinh kế. Các hoạt động kết nối, quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh với nước ngoài được tăng cường, đổi mới về nội dung và hình thức. Quản lý chặt chẽ người nước ngoài, tăng cường các hoạt động đối ngoại nhân dân và công tác vận động người Trà Vinh đang định cư ở nước ngoài thông qua hoạt động của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị và các Hội hữu nghị song phương để thu hút nguồn lực đầu tư, họp mặt kiều bào nhân dịp Tết nguyên đán.

6. Phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ

Triển khai thực hiện các chương trình liên quan đến phát triển thương mại trong tỉnh nhằm nâng cao thu nhập người dân trong khu vực, gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền quốc gia trên biển và hải đảo; rà soát dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Trà Vinh để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025; tăng cường công tác kiểm tra an toàn điện chiếu sáng đường nông thôn; hỗ trợ kiểm tra an toàn điện trên địa bàn các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng Cấp điện khu vực xã đảo huyện Duyên Hải; quan tâm mời gọi đầu tư, phát triển các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn, đưa vào vận hành Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 2; đang triển khai 09 dự án điện gió (tổng công suất 666MW), đưa vào vận hành 05/09 dự án. Phát triển phát triển 18,71km đường dây trung thế; 9,57km đường dây hạ thế, 198 trạm biến áp, đảm bảo nguồn cung cấp điện phục vụ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội; 100% xã, phường, thị trấn và các vùng nông thôn trong tỉnh đều có điện lưới quốc gia; ước đến cuối năm, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,25%.

7. Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người dân

Chất lượng khám chữa bệnh, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân ngày càng được nâng cao; các dịch bệnh truyền nhiễm được khống chế; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số. Tuổi thọ trung bình đạt 74,8 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 5,3%; tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh 112,2 bé trai/100 bé gái; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 2‰. Mạng lưới khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế được đầu tư mua sắm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh; 100% trạm y tế xã có bác sĩ làm việc, đạt 25,46 giường bệnh/vạn dân, 9 bác sĩ/vạn dân; 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm được nâng lên; 95% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.

8. Lĩnh vực thông tin và truyền thông

Ban hành Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 10/11/2020 về hoạt động thông tin đối ngoại năm 2021; Kế hoạch số 01-KH/BCĐ-TTĐN ngày 19/02/2021 của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh về công tác thông tin đối ngoại năm 2021. Xác nhận cho 214 đơn vị sử dụng dịch vụ viễn thông công ích truy nhập internet băng rộng cố định do doanh nghiệp VNPT Trà Vinh cung cấp; xác nhận cho 174 trường học sử dụng dịch vụ viễn thông công ích truy nhập internet băng rộng cố định do doanh nghiệp Viettel Trà Vinh cung cấp.

9. Hoạt động bảo vệ tài nguyên, môi trường và kinh tế biển

Triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu Kinh tế ven biển đáp ứng được nhu cầu quản lý, kêu gọi đầu tư, đã thực hiện lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được 4.807 ha/15.403 ha([1]); xây dựng Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh theo hướng bền vững đến năm 2030. Hạ tầng kinh tế biển được quan tâm đầu tư: hoàn thành Đường tỉnh 913 (đoạn từ cầu Láng Chim đến Thiền Viện Trúc Lâm), Đường tỉnh 915B; Đường huyện 81; đang đầu tư xây dựng Đường tỉnh 914 (đoạn qua xã Hiệp Thạnh) và triển khai thủ tục đầu tư Đường tỉnh 915B (giai đoạn 2), cầu Ba Động, Tuyến hành lang ven biển; đang đầu tư xây dựng cảng biển Trà Cú, cảng biển Định An phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế biển của tỉnh.

10. Đánh giá chung

 Năm 2021 trong điều kiện hết sức khó khăn do tác động của dịch Covid-19 nhưng Đảng bộ, Chính quyền và quân, dân trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu quyết liệt thực hiện nhiệm vụ kép vừa phòng chống dịch Covid-19 vừa phát triển kinh tế - xã hội, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: quan tâm chỉ đạo thực hiện 06 nhiệm vụ tập trung, 03 nhiệm vụ đột phá; năng lực sản xuất mới tăng thêm (đưa vào vận hành 05 dự án điện gió, Nhà máy Nhiệt điện 2, nhà máy chế biến thủy sản Thông Thuận, nhà máy Bảo Tiên...); thương mại điện tử có bước phát triển; tín dụng tăng trưởng khá, huy động nguồn vốn phát triển xã hội tăng cao, kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, từng bước hoàn thiện; an ninh chính trị được giữ vững, xã hội ổn định, quốc phòng được tăng cường…

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế, yếu kém: dịch Covid-19 gây gián đoạn chuỗi cung ứng, sản xuất đình trệ ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất của nhân dân, doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế của tỉnh; giải ngân vốn đầu tư công một số dự án chưa đạt yêu cầu; nợ xấu có xu hướng tăng; thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế còn ít; kinh tế biển phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, nuôi tôm thâm canh mật độ cao phát triển nhanh, hiệu quả nhưng vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được xử lý tốt; tiến độ tiêm phòng đàn vật nuôi còn chậm; dịch tả heo Châu Phi, bệnh Viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò chậm được kiểm soát; công tác phòng, chống dịch Covid-19 từng lúc, từng nơi thiếu quyết liệt, nhất là thời gian đầu của đợt dịch  thứ tư; tình trạng khai thác cát trái phép còn diễn biến phức tạp, nhất là khu vực giáp ranh.

11. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm

a. Nguyên nhân khách quan

- Tình hình thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp tác động đến tình hình chung cả nước, của tỉnh.

- Thực Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo ngành, các cấp triển khai nhiệm vụ gắn liền với nhiệm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Tỉnh tổ chức quán triệt và cụ thể hóa kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các cấp, các ngành, địa phương, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đoàn kết, đồng lòng vượt qua khó khăn, thách thức.

- Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp từng lúc, từng nơi chưa chặt chẽ; giải phóng mặt bằng thi công các dự án đầu tư công, các dự án đầu tư của doanh nghiệp còn chậm ảnh hưởng đến tiến độ thi công.     

12. Phương hướng thực hiện trong năm 2022 và những năm tiếp theo

Trong năm 2022 và những năm tiếp theo, để triển khai và thực hiện và thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tập trung vào một số nội dung sau:

- Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức và trách nhiệm các Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố về thu hút nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới biển của tỉnh gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân.

- Quán triệt nâng cao nhận thức về nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới là cả hệ thống chính trị, bao gồm: chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng, các cơ quan, doanh nghiệp, nhân dân khu vực biên giới biển; các hoạt động phong trào‚‘‘Toàn dân tham gia bảo vệ anh ninh biên giới, chủ quyền lãnh thổ trong tình hình mới’’ trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ biên giới.

- Tiếp tục rà soát các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, củng cố quốc phòng, an ninh vùng ven biển. Hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách, các chương trình dự án có liên quan nhằm phát huy hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển vùng ven biển.

- Tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội các vùng ven biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình số 21-CTr/TU, ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 170-KH/TU ngày 06/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tập trung phát huy các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế thu hút mạnh đầu tư vào các khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, quyết tâm đưa tỉnh Trà Vinh trở thành trung tâm kinh tế biển./.



[1] Trong đó, triển khai lập quy hoạch phân khu một số khu chức năng chính như: Khu phi thuế quan (501ha), Khu công nghiệp Ngũ Lạc (936 ha), Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc (305 ha), Khu Bến tổng hợp Định An (128,61 ha), Khu công nghiệp, dịch vụ và dân cư cảng Trà Cú (200 ha)…và một số khu vực đô thị, du lịch sinh thái. Triển khai lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Định An đến năm 2040 (KKT ven biển).

Tin khác
1 2 3 4 5 

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 67
  • Trong tuần: 1 126
  • Tất cả: 2493301