Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025

Hội đồng nhân dân tỉnh vừa ban hành Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 – 2025.

 

Nghị quyết nêu rõ, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, khó khăn đan xen, vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới càng được nâng cao, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự chỉ đạo điều hành linh hoạt, kiên định của Trung ương càng củng cố lòng tin của nhân dân, tạo nhiều cơ hội phát triển; trong tỉnh, tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, Đảng bộ - quân - dân đoàn kết, thống nhất, tự lực tự cường, một số dự án trọng điểm được đầu tư đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, tạo động lực phát triển và rút ngắn khoảng cách với các tỉnh thành trong khu vực. Trong 25 chỉ tiêu Nghị quyết, có 20 chỉ tiêu đạt và vượt, một số ngành, lĩnh vực phát triển vượt bậc, đặc biệt là công nghiệp năng lượng (nhiệt điện, điện gió, điện mặt trời); một số dự án động lực được đầu tư, đưa vào sử dụng như: Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào Sông Hậu, Trung tâm Điện lực Duyên Hải, cầu Cổ Chiên… Văn hóa - xã hội đạt được những kết quả quan trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, giải quyết việc làm cho trên 125.000 lao động, tỷ lệ thất nghiệp duy trì dưới 2,5%; giáo dục - đào tạo, y tế... đạt được nhiều thành tựu nổi bật, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 96,65%; tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp đạt 87,3%; du lịch có bước tiến đáng kể; an sinh xã hội bảo đảm, giảm nghèo vượt chỉ tiêu, tỷ lệ hộ nghèo tỉnh còn 1,67%, xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng, 05/09 đơn vị cấp huyện, 70/85 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Nghị quyết đề ra mục tiêu tổng quát trong giai đoạn 2021 – 2025 quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cả hệ thống chính trị; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên của con người Trà Vinh; chú trọng đổi mới sáng tạo, tận dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, gắn với liên kết vùng, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phấn đấu xây dựng Trà Vinh trở thành Trung tâm kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Gắn tăng trưởng kinh tế với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Điểm nhấn mục tiêu Nghị quyết là phấn đấu Trà Vinh đạt chuẩn Nông thôn mới trước năm 2025, là tỉnh phát triển trong nhóm đầu của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trước năm 2030. Nghị quyết cũng đề ra 23 chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 – 2025 gồm:

a) Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm đạt 10-11%, trong đó: khu vực I tăng 2,35%; khu vực II tăng 14,48%, khu vực III tăng 7,69%.

(2) Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 100 triệu đồng (tương đương 4.300 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

(3) Tỷ trọng nông nghiệp chiếm 23,75%; công nghiệp - xây dựng chiếm 46,16%; thương mại - dịch vụ chiếm 30,09% GRDP.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 05 năm đạt 160.000 tỷ đồng.

(5) Số doanh nghiệp thành lập mới trong 05 năm 2.500 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 33%.

(7) Thu ngân sách (thu nội địa) bình quân tăng 12%/năm.

b) Về xã hội

(8) Có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 51% xã nông thôn mới nâng cao (trong đó có 20% xã nông thôn mới kiểu mẫu); 7/7 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, thành phố Trà Vinh và thị xã Duyên Hải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025.

(9) Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 35%, trong công nghiệp - xây dựng đạt 28%; trong khu vực dịch vụ 37% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%. Hàng năm tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: Tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở đạt 99%.

(13) Đến năm 2025 có 30 giường bệnh/vạn dân; 10 - 12 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt trên 95%.

(15) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 5% lực lượng lao động xã hội.

(16) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều duy trì mức giảm bình quân từ 1,5 - 2%/năm.

(17) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,5%.

c) Về môi trường

(18) Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: Khu vực dân cư thành thị đạt 99,5%; khu vực dân cư nông thôn đạt 99%.

(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 99,5% - 100%. Tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 98,5%; tại khu vực nông thôn đạt 78 - 80%. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.

(20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,2% diện tích tự nhiên.

d) Về quốc phòng - an ninh

(21) Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

(22) Hàng năm có 95% trở lên cơ quan, doanh nghiệp; 90% trở lên xã, phường, thị trấn đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

(23) Hàng năm có 95% trở lên xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.

Để hoàn thành các chỉ tiêu trên, Nghị quyết đã xác định nhiều nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trên từng ngành, lĩnh vực; trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế, xác định công nghiệp năng lượng tái tạo là động lực tăng trưởng mới của tỉnh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, theo dõi chặt chẽ, hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp chủ trương đầu tư, phát triển doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, ổn định và nâng cao đời sống cho người dân. Đáng chú ý, Nghị quyết đã xác định 06 nhiệm vụ tập trung, 03 nhiệm vụ đột phá trong 05 năm:

- 06 nhiệm vụ trọng tâm: (1) Tập trung xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; (2) Tập trung huy động các nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, tận dụng lợi thế để Trà Vinh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long; (3) Tập trung tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phấn đấu Trà Vinh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025; (4) Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nhân lực trong hệ thống chính trị, nhân lực khoa học - công nghệ, nhân lực trong các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế; (5) Tập trung nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số cải cách hành chính (PAR Index); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) và (6) Tập trung củng cố thế trận quốc phòng - an ninh vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, không để xảy ra “điểm nóng”.

- 03 nhiệm vụ đột phá: (1) Đột phá về phát triển hạ tầng theo hướng đồng bộ, liên kết, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng đô thị, khắc phục các điểm nghẽn, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội; (2) Đột phá về cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo quỹ đất để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp; (3) Đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật; chủ động, tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững./.

Xem chi tiết nội dung Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND

 

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 3
  • Hôm nay: 38
  • Trong tuần: 688
  • Tất cả: 2493922