Tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2022

Thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, sáu tháng đầu năm trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong quý I đã tác động bất lợi đến nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân. Trước bối cảnh đó, UBND tỉnh đã tập trung quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm tiếp tục khởi sắc, đạt được một số kết quả quan trọng sau:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 6 THÁNG ĐẦU NĂM

1. Tập trung kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh Covid-19

- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin theo phân bổ của Bộ Y tế, đến ngày 22/5/2022, tỷ lệ tiêm chủng đạt 99,3%, trong đó: tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên:  mũi 1 đạt 100,5%, mũi 2 đạt 99,1%, mũi 3 đạt 88,5%, mũi 4 đạt 3,1%; tiêm cho trẻ em từ 12-17 tuổi: mũi 1 đạt 102,8%, mũi 2 đạt 98,9%; tiêm trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi: mũi 1 đạt 62,9%; mũi 2 đạt 13,2%.

- Từ đầu quý II tình hình dịch bệnh được kiểm soát, số ca mắc mới và tử vong giảm mạnh. Từ đầu năm đến ngày 22/5/2022, toàn tỉnh ghi nhận 44.232 ca bệnh, tử vong 182 ca. Hoàn thành công tác hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, tổng kết đến ngày 28/4/2022 đã cấp phát cho 406.570 đối tượng với kinh phí 563,7 tỷ đồng, đạt 98,5% so với tổng số đối tượng được phê duyệt.

2. Tài chính, ngân hàng

Tổng thu ngân sách 7.431 tỷ đồng, đạt 71,9% dự toán, giảm 22,1% so với cùng kỳ; trong đó thu nội địa 3.085 tỷ đồng, đạt 59,5% dự toán, có 13/18 khoản thu/sắc thuế có tiến độ thu đạt trên 50% dự toán, trong đó có 04 khoản thu đạt và vượt dự toán. Chi ngân sách 3.867 tỷ đồng, đạt 38,3% dự toán, giảm 2,1% so với cùng kỳ. Hỗ trợ 641 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được miễn, giảm 52,7 tỷ đồng tiền thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm tương đối ổn định, các chỉ tiêu về nguồn vốn, cho vay tăng trưởng đạt mức khá so với cùng kỳ và phù hợp với chỉ tiêu định hướng đề ra đầu năm. Ước đến cuối tháng 6/2022, tổng vốn hoạt động của các TCTD đạt 42.620 tỷ đồng, tăng 6,5% so với cuối năm 2021, tổng dư nợ cho vay đạt 35.150 tỷ đồng, tăng 7% so với cuối năm 2021. Triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Trung ương đã giao 197,5 tỷ đồng vốn thực hiện 05 chương trình tín dụng chính sách, đến ngày 15/5/2022 đã giải ngân 29,5 tỷ đồng, đạt 14,9%.

3. Tăng trưởng kinh tế (GRDP):

Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm âm 2,37%, trong đó: khu vực I tăng 6,77%, khu vực II giảm 13,01%, khu vực III tăng nhẹ 2,76% (trong đó dịch vụ tăng 3,31%; thuế sản phẩm giảm 0,22%).

4. Sản xuất nông nghiệp

Tổng giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản ước đạt 12.153,87 tỷ đồng, đạt 42,8% kế hoạch, tăng 6,8% so với cùng kỳ.

Chuyển đổi 1.140 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác và nuôi thủy sản; xuống giống 136.821 ha lúa, đạt 67,9% kế hoạch, cao hơn cùng kỳ 2,8%; thu hoạch 47% diện tích xuống giống, năng suất trung bình 6,47 tấn/ha.

- Diện tích gieo trồng cây màu, công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 32.831 ha, đạt 62,1% kế hoạch (cao hơn cùng kỳ 2,1%, tương đương 678ha).

- Tình hình chăn nuôi từ quý II/2022 có nhiều tín hiệu tích cực, chiều hướng phát triển tốt; dịch bệnh được khống chế; tổng đàn bò, đàn heo, đàn dê đều cao hơn cùng kỳ và xấp xỉ đạt/vượt kế hoạch năm; giá cả đầu ra duy trì ở mức cao.

- Công tác thủy lợi nội đồng đạt 91,8% kế hoạch; Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Châu Thành đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020; thẩm định, công nhận 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Đến nay, toàn tỉnh có 6/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, 82/85 xã đạt 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới; 27 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện Cầu Ngang đã đạt 7/9 tiêu chí, huyện Duyên Hải đạt 6/9 tiêu chí huyện nông thôn mới.

Công nhận kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP năm 2021 cho 24 sản phẩm đạt hạng 3 sao; trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, phân hạng, công nhận sản phẩm OCOP cấp quốc gia 05 sản phẩm.

- Khánh thành công trình Nhà máy sản xuất nước sạch Nguyệt Hóa công suất 10.000 m3/ngày đêm. Đến nay, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8% (đạt 100% kế hoạch), trong đó tỷ lệ sử dụng nước sạch 73,7%, đạt 98,8% kế hoạch.

- Tổng diện tích nuôi thủy sản 42.802ha, đạt 79,7% kế hoạch, tăng 19,4% so với cùng kỳ (tương đương 6.875ha). Tổng sản lượng thủy hải sản 92.862 tấn, đạt 40,4% kế hoạch, giảm 5,2% so với cùng kỳ; 100% tàu cá đang hoạt động đã được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình.

5. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng giảm 2,9% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 16.863 tỷ đồng, đạt 45,2% kế hoạch, giảm 8,4% so cùng kỳ. Công nghiệp chế biến, chế tạo phục hồi, tăng 3,2%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,3%; riêng công nghiệp khai khoáng giảm 6,5%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 17,6% do Trung ương tiết giảm sản lượng điện nhằm đảm bảo an toàn lưới điện quốc gia.

6. Thương mại - dịch vụ

Thời điểm từ giữa quý I đến đầu quý II tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, giá xăng dầu được điều chỉnh tăng nhiều lần, làm giá cả hàng hóa của một số mặt hàng và dịch vụ tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, lưu thông hàng hóa và sức mua tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 21.103 tỷ đồng, đạt 57,4% kế hoạch, tăng 2,5% so với cùng kỳ.

7. Công tác xúc tiến đầu tư; xúc tiến thương mại, hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã

Tổ chức đoàn công tác tỉnh Trà Vinh xúc tiến đầu tư tại các tỉnh Bến Tre, Bạc Liêu, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang; tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư – thương mại – du lịch năm 2022, qua đó đã ký ghi nhớ hợp tác đầu tư với 14 nhà đầu tư thực hiện trên 20 danh mục dự án; Hội chợ triển lãm thương mại sản phẩm Công nghiệp nông thôn - OCOP Trà Vinh năm 2022...

Theo công bố của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chỉ số PCI năm 2021 của tỉnh đứng thứ hạng 51/63 (giảm 03 bậc), đứng thứ 10/13 tỉnh, thành trong khu vực (không thay đổi so với năm 2020).

Đầu năm đến nay, thu hút được 04 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư 13.617,08 tỷ đồng (so với cùng kỳ năm 2021, số dự án cấp mới giảm 09 dự án nhưng vốn cao hơn 3.334,15 tỷ đồng; các tháng 2, tháng 4, tháng 5 không thu hút được dự án mới); điều chỉnh chủ trương đầu tư 16 dự án; chấm dứt hoạt động 06 dự án.

Đến ngày 24/6/2022, phát triển mới 268 doanh nghiệp (đạt 53,6% kế hoạch), cao hơn cùng kỳ 74 doanh nghiệp. Khảo sát, nắm tình hình phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố; kiểm tra tình hình đăng ký sản phẩm OCOP xây dựng nhãn hiệu chỉ dẫn địa lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của các HTX, tổ hợp tác. Đầu năm đến nay, thành lập mới 06 HTX (đạt 60% kế hoạch), nâng t ổng số đến nay, toàn tỉnh hiện có 01 Liên hiệp HTX và 177 HTX đang hoạt động.

8. Đầu tư, xây dựng cơ bản, công tác quy hoạch

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 8.112 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch, giảm 45,9% so với cùng kỳ (giảm 6.892 tỷ đồng), trong đó: (i) Vốn nhà nước 1.872 tỷ đồng (chiếm 23,09%) tăng 16,9%; (ii) Vốn ngoài nhà nước 4.038 tỷ đồng (chiếm 49,79%), giảm 36,11% (giảm 2.283 tỷ đồng); (iii) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.200 tỷ đồng (chiếm 27,13%), giảm 68,9% (giảm 4.879 tỷ đồng.

Công tác xây dựng cơ bản được quan tâm, tỷ lệ giải ngân vốn đạt khá so với cùng kỳ; tổng kế hoạch vốn năm 2022 là 3.319 tỷ đồng, đến ngày 20/6/2022 giải ngân đạt 31,5% kế hoạch (cùng kỳ giải ngân 22,5% kế hoạch).

Hoàn thành việc lấy ý kiến và Hội thảo tham vấn dự thảo báo cáo Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

9. Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ

Triển khai dạy và học trực tuyến, trực tiếp linh hoạt, phù hợp, với đối tượng học sinh đảm bảo theo khung kế hoạch thời gian năm học; 100% trường Tiểu học và THCS tổ chức dạy học theo sách giáo khoa mới. Công nhận 09 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 và 13 trường học đạt chuẩn quốc gia. Mạng lưới trường lớp tiếp tục được quan tâm đầu tư, tỷ lệ kiên cố chiếm 90,21%. Vận động tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm hỗ trợ thiết bị học tập tổng kinh phí gần 14,4 tỷ đồng cho 4.551 học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

Tổ chức tuyển chọn 03 đề tài, nghiệm thu 08 đề tài khoa học; hỗ trợ 04 doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký bảo hộ về sở hữu trí tuệ. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng sản phẩm OCOP, thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và hoạt động thương mại điện tử.

10. Bảo trợ xã hội, phúc lợi xã hội và các lĩnh vực xã hội khác

Tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm, 20 cuộc hội thảo tại các địa phương. Sáu tháng đầu năm, tạo việc làm mới cho 13.520 lao động, đạt 58,7% kế hoạch, đưa 396 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đạt 44% kế hoạch.

Thăm và tặng quà Tết cho 46.988 lượt đối tượng chính sách. Tổ chức thăm và tặng quà cho hộ nghèo Khmer, các cơ sở thờ tự, chức sắc, chức việc các tôn giáo nhân dịp Lễ, Tết.

 Thực hiện Đề án hỗ trợ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà trên địa bàn tỉnh, đến nay đã triển khai thực hiện 1.792/1.943 căn, đạt 92,2%.

Khánh thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh (700 giường), hiện đã chuyển toàn bộ công tác khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh cơ sở cũ sang Bệnh viện Đa khoa tỉnh cơ sở mới; đến nay số giường bệnh/vạn dân đạt 25,43 giường. Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 20 của Bộ Chính trị về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; xây dựng kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Tổ chức Chương trình nghệ thuật và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, trưng bày, triển lãm mừng Đảng, mừng Xuân năm 2022, kỷ niệm 30 năm tái lập tỉnh Trà Vinh; tổ chức phục vụ xe Thư viện lưu động chào mừng Ngày sách và Văn hoá đọc Việt Nam 21/4.

11. Tài nguyên môi trường

Thực hiện rà soát, điều chỉnh phân bổ lại chỉ tiêu sử dụng đất theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ trong lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) và xây dựng Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp huyện. Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022; lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện.

12. Cải cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng

Kết quả công bố các chỉ số năm 2021: chỉ số PAR INDEX đứng vị trí thứ 52/63 tỉnh, thành phố (tương đương năm 2020), chỉ số PAPI đứng vị trí thứ 55/60 tỉnh, thành phố (giảm 14 bậc), chỉ số SIPAS đứng vị trí thứ 25/63 tỉnh, thành phố (giảm 17 bậc). Tổng kết 05 năm thực hiện mô hình “Chính quyền, công sở thân thiện và trách nhiệm” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017-2021. Hoàn thành công tác bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp, khóm kết hợp bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn.

Thanh tra hành chính 13 cuộc với 25 đơn vị; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành 332 cuộc với 923 cá nhân, tổ chức. Tình hình khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của công dân cơ bản ổn định, không phát sinh “điểm nóng” về khiếu kiện; đã tiếp 2.146 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, nhận 1.192 đơn, giải quyết đơn thuộc thẩm quyền, đạt 82,3%.

13. Về quốc phòng, an ninh

Thực hiện đợt ra quân thực hiện cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Tổ chức giao, nhận 1.136 thanh niên (đạt 100% chỉ tiêu) lên đường nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc năm 2022 đảm bảo an toàn, trang trọng. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng.

Tổ chức các đợt tấn công trấn áp tội phạm; đến 15/5/2022: phát hiện 04 vụ tội phạm về quản lý kinh tế; xảy ra 62 vụ tội phạm về trật tự xã hội; phát hiện 31 vụ tội phạm về ma túy; xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông; an toàn phòng cháy, chữa cháy được đảm bảo.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM

1. Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi kinh tế theo Nghị quyết số 11/NQ-CP. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; hoàn thiện các nội dung trình tại các kỳ họp của HĐND tỉnh; hoàn thành Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Tập trung thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; hoàn thành công tác thủy lợi nội đồng; theo dõi chặt chẽ, khống chế không để sâu đầu đen hại dừa lây lan diện rộng. Chủ động phòng chống, giám sát, kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi. Thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ Dự án đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025; chủ động các biện pháp ứng phó với thiên tai.

Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển Kinh tế tập thể và Ban Chỉ đạo xây dựng sản phẩm OCOP, thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và hoạt động thương mại điện tử. Tập trung rà soát, củng cố hoạt động của các HTX yếu kém.

Tập trung triển khai thực hiện tốt 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, (ii) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và (iii) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Quan tâm xây dựng huyện Cầu Ngang, Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới. Ban hành Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; Bộ tiêu chí thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025. Phát động phong trào thi đua “Chung sức xây dựng tỉnh Trà Vinh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025.

3. Tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao chỉ số PCI. Tổ chức Hội thảo đánh giá chỉ số DDCI năm 2021. Quan tâm hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động và triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án đã ký ghi nhớ đầu tư.

4. Rà soát, cắt giảm, điều chuyển và đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phấn đấu giải ngân 95-100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022; xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2023-2025.

5. Thực hiện khẩn trương, chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022, tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2022 – 2023, tuyển sinh Đại học, giáo dục nghề nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Chuẩn bị chu đáo cho ngày toàn dân đưa trẻ đến trường và khai giảng năm học 2022 - 2023. Triển khai Đề án đầu tư và phát triển Trường Cao đẳng nghề Trà Vinh thành trường chất lượng cao đến năm 2025.

6. Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho người lao động. Tổ chức thăm, tặng quà nhân dịp lễ Sêne Đôlta và tổ chức lễ hội Ok Om Bok năm 2022. Triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.

7. Tiếp tục triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho các đối tượng đảm bảo chặt chẽ, an toàn. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe; chủ động, kịp thời phát hiện, ngăn chặn bệnh đậu mùa khỉ lây lan vào địa bàn tỉnh, giám sát chặt chẽ các trường hợp đi về từ những quốc gia đang có dịch bệnh. Xây dựng Đề án thành lập Bệnh viện điều trị Covid-19 tại cơ sở Bệnh viện Đa khoa tỉnh cũ.

8. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hội chợ triển lãm nhân ngày Quốc khánh 02/9 và lễ hội Ok Om Bok của đồng bào dân tộc Khmer. Tiếp tục tổ chức các giải thể thao Đại hội TDTT tỉnh Trà Vinh lần thứ VII năm 2022.

9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên. Hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch sử dụng đất (2021-2025) tỉnh Trà Vinh. Tập trung phân tích, khắc phục những hạn chế, yếu kém, thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao thứ hạng các Chỉ số PAR Index, PAPI, SIPAS, PCI. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo.

10. Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 29/8/2018 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ Biên giới Quốc gia. Trình Bộ Tư lệnh phê duyệt thành lập Chốt kiểm soát Biên phòng Định An  và Chốt kiểm soát Biên phòng Láng Chim. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 78 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 33 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân./.

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 67
  • Hôm nay: 1839
  • Trong tuần: 24 394
  • Tất cả: 2480208