Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

Qua 02 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc và trách nhiệm, chiều ngày 08/12/2021 kỳ họp thứ 3 – Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 đã bế mạc. Kỳ họp nhất trí thông qua 27 nghị quyết, trong đó có Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

Theo đó, Nghị quyết đặt mục tiêu tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19 vừa phục hồi phục hồi phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP 10-11% so với năm 2021; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử, bộ máy tinh gọn; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hợp tác, liên kết vùng và hội nhập quốc tế.

Nghị quyết đề ra 23 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm:

a) Chỉ tiêu kinh tế

(1) Phấn đấu GRDP tăng trưởng từ 10-11% so với năm 2021.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng (tương đương 3.019 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

(3) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 72% GRDP.

(4) Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 tỷ đồng.

(5) Phát triển mới 500 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%.

(7) Thu thu nội địa 5.183 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu xã hội

(8) Có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 95,29%), 10 xã nông thôn mới nâng cao, phấn đấu ít nhất mỗi huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên; huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới.

(9) Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 38%; trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 62% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,94%, trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,94%; tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,8%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học. Tiểu học: 99,9%; trung học cơ sở: 98,6%.

(13) Có 25,27 giường bệnh/vạn dân; 9,4 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 90,08%.

(15) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 15,79% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 3,5% lực lượng lao động xã hội.

(16) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 0,5% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm 1% trở lên).

(17) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,5%.

c) Chỉ tiêu môi trường

(18) Có 99,2% dân cư thành thị; 99,8% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch 74,53%).

(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,3%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt: đô thị đạt 98,2%, nông thôn đạt 75-80%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg được xử lý đạt 75% (6/8 cơ sở).

(20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,07% diện tích tự nhiên.

d) Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

(21) Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

(22) Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

(23) Có trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.

Để hoàn thành các chỉ tiêu trên, Nghị quyết đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm như:

- Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của nhân dân và an sinh xã hội: đặt sức khỏe, tín mạng của người dân lên trên hết, trước hết; từng bước thích ứng an toàn, linh hoạt, vừa phòng chống dịch Covid-19 vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nhất quán, thông suốt, trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành, địa phương. Hoàn hoàn thành chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19 giai đoạn 2021 – 2022 trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến hết quý I/2022 trên 70% dân số được tiêm vắc xin phòng Covid-19.

- Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế: triển khai, cụ thể hóa các Chương trình, Nghị quyết của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Tập trung thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; hoàn thành Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu; xử lý dứt điểm bệnh Viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò, dịch tả heo Châu Phi; phấn đấu có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã nông thôn mới nâng cao, ít nhất mỗi huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên; ưu tiên bố trí nguồn lực, hỗ trợ huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới. Từng bước phục hồi, phát triển công nghiệp thích ứng trong điều kiện dịch bệnh Covid-19. Tập trung kêu gọi đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối nông sản; thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Tập trung thực hiện Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 - 2022 và định hướng đến năm 2025; phấn đấu phát triển mới 500 doanh nghiệp; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.

- Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội: điều hành ngân sách chủ động, tích cực, phù hợp với khả năng thu ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Huy động và cho vay phục hồi sản xuất gắn với an toàn tín dụng, phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt 12%, duy trì nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ. Triển khai nhanh, hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU, ngày 23/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng giao thông; Khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp; đô thị và công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025. Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 tỷ đồng. Tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%.

- Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa – xã hội, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân: quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa các dân tộc; kêu gọi đầu tư vào các loại hình du lịch, trong đó xây dựng loại hình du lịch văn hóa Khmer Trà Vinh là sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh cạnh tranh được với các tỉnh trong khu vực. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở y tế, hoàn thành đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa tỉnh (700 giường). Quan tâm giải quyết việc làm cho lao động trở về địa phương tránh dịch, phấn đấu tạo việc làm mới cho trên 23.000 lao động, đưa 900 lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách về trợ giúp xã hội, các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công, giảm nghèo bền vững. Tập trung huy động lồng ghép nguồn lực triển khai hiệu quả Chương trình mục

tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030 gắn với triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong hoạt động khoáng sản; chấn chỉnh tình trạng lập bến, bãi tập kết cát sông, cát biển trên các tuyến sông. Kiểm soát việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Thực hiện tốt Phương án quy hoạch phát triển không gian biển và kinh tế biển tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh đến năm 2030; phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt đô thị đạt 98,2%, ở nông thôn đạt 75-80%, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 75%. Chủ động các phương án ứng phó với thiên tai, phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước cho người dân sản xuất, phấn đấu tỷ lệ dân số khu vực nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,8%; đẩy mạnh phát triển rừng, trồng rừng phòng hộ ven biển ứng phó biến đổi khí hậu, phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,07%.

- Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo: Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2030 và Chương trình số 12-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các Chỉ số PAR Index, PAPI, SIPAS giai đoạn 2021-2025. Thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU ngày 31/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025; tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã; xây dựng Đề án mở rộng thành phố Trà Vinh; bầu Ban nhân dân ấp, khóm; thực hiện cổ phần hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ. Phát huy vai trò của báo chí, phát thanh - truyền hình và truyền thanh cơ sở. Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong Hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017 – 2025 và tầm nhìn 2030. Tăng cường các biện pháp phòng chống tham nhũng; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở. Chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ Chương trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2022.

- Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Nâng cao hiệu quả hiệp đồng, tác chiến giữa công an, quân đội và biên phòng với cơ sở nhằm đảm bảo yêu cầu hỗ trợ kịp thời giữa các lực lượng xử lý nhanh chóng các tình huống. Tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tội

phạm ma túy, tội phạm có tổ chức và tội phạm có tính chuyên nghiệp, tội phạm sử dụng công nghệ cao; kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông. Thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 – 2026, tầm nhìn đến năm 2030; quan tâm giới thiệu, quảng bá hình ảnh địa phương, con người Trà Vinh “Thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”. Chủ động, tích cực hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, các tỉnh Tiểu vùng duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và hội nhập quốc tế, triển khai thực hiện tốt các Hiệp định thương mại tự do./.

Tin khác
1 2 3 4 5 

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 5
  • Trong tuần: 649
  • Tất cả: 2493968