Kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch năm 2022

I. TÌNH HÌNH KTXH NĂM 2021

Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và cũng là năm có nhiều khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế thế giới và Việt Nam trước những diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Đối với Trà Vinh, bên cạnh ứng phó với đại dịch Covid-19 lây lan vào địa bàn tỉnh trong quý III, chính quyền và Nhân dân Trà Vinh còn phải tập trung ứng phó với hạn mặn sớm, thiên tai, dịch bệnh trên đàn vật nuôi… Những khó khăn trên đã ảnh hưởng toàn diện đến hầu hết các lĩnh vực, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đình trệ, gián đoạn chuỗi cung ứng, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, giảm thu ngân sách, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn, nhưng cả hệ thống chính trị đã đồng lòng vào cuộc, huy động, quy tụ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân đã chung sức vượt qua khó khăn, tích cực tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra trong năm và đã đạt được một số kết quả quan trọng sau:

- Về công tác phòng, chống dịch Covid-19: UBND tỉnh họp giao ban Trung tâm chỉ huy Phòng, chống dịch Covid-19 hàng ngày, nắm sát tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn. Đến hết ngày 15/12/2021: tỉnh đã ghi nhận 13.288 ca mắc Covid-19 (có 42 ca nhập cảnh), đã điều trị khỏi 4.402 trường hợp, có 84 trường hợp tử vong; tỷ lệ tiêm vắc xin mũi 1 đạt 93,1%, mũi 2 đạt 77,1% dân số từ 18 tuổi trở lên; tiêm cho trẻ em từ lớp 9 đến lớp 12: mũi 1 đạt 98,4%, mũi 2 đạt 96,06%; trẻ em 12-14 tuổi: mũi 1 đạt 99,6%, mũi 2 đạt 0,1%; tỷ lệ tiêm chủng (số liều vắc xin đã sử dụng/số liều vắc xin đã được phân bổ) đạt 86,1 %; thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19: đã cấp phát cho 289.693 đối tượng, kinh phí 445,74 tỷ đồng, đạt 98,3% so với tổng số đối tượng được phê duyệt. Kết quả thực hiện Nghị quyết 116/CP: toàn tỉnh đã chi hỗ trợ cho 58.837 người, số tiền: 130,9 tỷ đồng.

- Về tăng trưởng GRDP: Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GRDP năm 2021 âm 3,92%, trong đó Khu vực I tăng 0,54%, Khu vực II âm 8,86% (trong đó công nghiệp âm 9,62%), khu vực III âm 2,54%, không đạt chỉ tiêu NQ năm (NQ 11%).

- Sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi; tổng giá trị sản xuất khu vực I đạt 27.863 tỷ đồng, đạt 99,1% kế hoạch, tăng 0,24% so với cùng kỳ.

- Tổng diện tích gieo sạ vượt 7,6% kế hoạch, cao hơn cùng kỳ 3.900 ha, thu hoạch gần 100% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,54 tấn/ha (cao hơn cùng kỳ 0,55 tấn/ha).

- Chăn nuôi có chiều hướng phát triển khá trong quý I, quý II, tuy nhiên từ tháng 8/2021 bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò và từ tháng 10/2021 dịch tả heo Châu Phi xuất hiện trên địa bàn tỉnh và lây lan nhanh ảnh hưởng đến tổng đàn vật nuôi. Ước đến cuối năm, đàn heo 242.184 con, đạt 110% kế hoạch; đàn trâu bò 219.500 con, đạt 99,8%; đàn dê 22.000 con, đạt 100%; đàn gia cầm 6,8 triệu con, đạt 90,8%.

- Nuôi trồng thủy sản phát triển khá, tổng giá trị sản xuất toàn ngành đạt 10.988 tỷ đồng, đạt 101,7% kế hoạch, tăng 0,4% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 237.100 tấn, trong đó: sản lượng nuôi trồng đạt 162.720 tấn, sản lượng khai thác 72.380 tấn. Đến nay đã hỗ trợ lắp đặt thiết bị giám sát hành trình 215 tàu cá (chiếm 93,5% tổng số tàu cá đang hoạt động của tỉnh).

- Trồng mới 63ha rừng phòng hộ, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,04%.

- Các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới đều hoàn thành đạt và vượt, ước đến cuối năm có thêm 09 xã và huyện Châu Thành đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số toàn tỉnh có 78 (đạt 91,7% tổng số xã) và 06 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 29,55%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 32.015 tỷ đồng, đạt 70,9% kế hoạch, giảm 9,7% so cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp giảm so với cùng kỳ và đạt thấp so với kế hoạch. Hoàn thành, hòa lưới điện quốc gia 05 dự án điện gió; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,3%.

- Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên sức mua và các hoạt động bán buôn, bán lẻ, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí... sụt giảm, nhất là thời điểm quý III. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến cuối năm đạt 31.910 tỷ đồng, đạt 88,6% kế hoạch, giảm 4,9% so với cùng kỳ.

- Đến 15/11/2021: đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 17 dự án, thấp hơn cùng kỳ 16 dự án nhưng vốn tăng 5.108 tỷ đồng; phát triển mới 333 doanh nghiệp, ước đến cuối năm phát triển khoảng 400 doanh nghiệp, nâng toàn tỉnh có 3.248 doanh nghiệp; phát triển mới 19 HTX và 01 Liên hiệp HTX.

- Chỉ số PCI tăng 10 bậc (hạng 48/63), PAR INDEX tăng 5 bậc (hạng 52/63), PAPI giảm 05 bậc (hạng 41/63), SIPAS giảm 01 bậc (hạng 8/63), ICT Index giảm 06 bậc (hạng 40/63); chỉ số chuyển đổi số xếp hạng 34/63.

- Tổng thu ngân sách ước đạt 16.459 tỷ đồng, vượt 61,7% dự toán, giảm 1,7% so cùng kỳ (trong đó, thu nội địa thiếu ổn định, giảm sâu các tháng 8, 9 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và tạm ngừng hoạt động xổ số kiến thiết kéo dài; tổng thu nội địa 4.810 tỷ đồng, đạt 100% dự toán Bộ Tài chính giao, đạt 96,2% dự toán HĐND tỉnh giao và chỉ đạt 90,75% chỉ tiêu NQ TU); tổng chi ngân sách ước 13.198 tỷ đồng, vượt 19% dự toán, giảm 7,9% so cùng kỳ. Huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt 29.544 tỷ đồng, vượt 5,5% kế hoạch, tăng 9,8% so cùng kỳ (chủ yếu tăng vốn ngoài nhà nước và vốn FDI). Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 là 4.249 tỷ đồng, ước đến cuối năm giải ngân trên 95% kế hoạch vốn được giao.

- Các tổ chức tín dụng đồng hành, thực hiện các hoạt động hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ cho 591 khách hàng với dư nợ 128 tỷ đồng. Ước đến cuối năm 2021 tổng vốn hoạt động của các TCTD tăng 11,5%, dư nợ cho vay tăng 11,6% so với cuối năm 2020.

- Giáo dục – đào tạo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo; tổ chức dạy và học trực tuyến đảm bảo an toàn; an sinh xã hội được đảm bảo, hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; tỷ lệ lao động qua đào tạo 68,7% (trong đó có văn bằng chứng chỉ 35,84%); giảm nghèo đạt kết quả tích cực (giảm nghèo theo chuẩn đa chiều 1,22% (còn 0,58%) và trong đồng bào dân tộc Khmer giảm 2,33% (còn 0,88%)); chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 25,46 giường, số bác sĩ/vạn dân đạt 9 bác sĩ; công tác quản lý tài nguyên, môi trường được chú trọng; quan tâm cải cách hành chính, sắp xếp tinh gọn bộ máy theo Đề án 05 của Tỉnh ủy; giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt 87,4%.

- Lực lượng Quân đội, Biên phòng và Công an các cấp tích cực phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch Covid-19, đồng thời duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị quan trọng, các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; tổ chức Lễ giao nhận 951 công dân lên đường nhập ngũ; 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị, nhà trường đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự; 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: trong số 23 chỉ tiêu chủ yếu, thực hiện đạt và vượt 15 chỉ tiêu, còn 08 chỉ tiêu không đạt gồm: (1) Tăng trưởng GRDP; (2) GRDP bình quân đầu người; (3) Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ; (4) Số doanh nghiệp phát triển mới; (5) Thu nội địa; (6) Tỷ lệ đô thị hóa; (7) Tạo việc làm mới cho lao động và (8) Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế được xử lý.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2022

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung thực hiện có hiệu quả mục tiêu kép vừa chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để ổn định đời sống nhân dân vừa phục hồi phục hồi sản xuất trong tình hình mới; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP 10-11% so với năm 2021; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử, bộ máy tinh gọn; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hợp tác, liên kết vùng và hội nhập quốc tế.

2. Chỉ tiêu chủ yếu năm 2022

a) Chỉ tiêu kinh tế

(1) Phấn đấu GRDP tăng trưởng từ 10-11% so với năm 2021.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng (tương đương 3.019 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

(3) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 72% GRDP.

(4) Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 tỷ đồng.

(5) Phát triển mới 500 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%.

(7) Thu thu nội địa 5.183 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu xã hội

(8) Có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 95,29%), 10 xã nông thôn mới nâng cao, phấn đấu ít nhất mỗi huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên; huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới.

(9) Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 38%; trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 62% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,94%, trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,94%; tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,8%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học. Tiểu học: 99,9%; trung học cơ sở: 98,6%.

(13) Có 25,27 giường bệnh/vạn dân; 9,4 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 90,08%.

(15) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 15,79% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 3,5% lực lượng lao động xã hội.

(16) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 0,5% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm 1% trở lên).

(17) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,5%.

c) Chỉ tiêu môi trường

(18) Có 99,2% dân cư thành thị; 99,8% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch 74,53%).

(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,3%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt: đô thị đạt 98,2%, nông thôn đạt 75-80%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg được xử lý đạt 75% (6/8 cơ sở).

(20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,07% diện tích tự nhiên.

d) Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

(21) Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

(22) Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

(23) Có trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.

3. Một số cân đối lớn của nền kinh tế năm 2022

- Lao động và việc làm: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng 620.210 người; dự kiến giải quyết việc làm mới cho 23.000 lao động; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị giảm còn dưới 2,8%. Lao động ở các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 38%, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 62%.

- Thu, chi ngân sách nhà nước: Tổng thu NSNN năm 2022 dự kiến 10.333 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 5.183 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2022 dự kiến 10.104 tỷ đồng.

- Cân đối vốn đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư công 3.319 tỷ đồng.

4. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2022

a) Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của nhân dân và an sinh xã hội

Đặt sức khỏe, tín mạng của người dân lên trên hết, trước hết; từng bước thích ứng an toàn, linh hoạt, vừa phòng chống dịch Covid-19 vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nhất quán, thông suốt, trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành, địa phương. Hoàn hoàn thành chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19 giai đoạn 2021 – 2022 trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến hết quý I/2022 trên 70% dân số được tiêm vắc-xin phòng Covid-19.

b) Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

Triển khai, cụ thể hóa các Chương trình, Nghị quyết của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Tập trung thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; hoàn thành Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Triển khai Chương trình số 13-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế nông nghiệp đến năm 2025 và Kết luận số 180-KL/TU ngày 24/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động các biện pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2021 - 2022; chú trọng xây dựng các sản phẩm OCOP; xử lý dứt điểm bệnh Viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò, dịch tả heo Châu Phi. Triển khai Đề án Phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định đến năm 2025; hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên, từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý nghề cá. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng tỉnh Trà Vinh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025; phấn đấu có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã nông thôn mới nâng cao, ít nhất mỗi huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên; ưu tiên bố trí nguồn lực, hỗ trợ huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới.

Từng bước phục hồi, phát triển công nghiệp thích ứng trong điều kiện dịch bệnh Covid-19. Tập trung kêu gọi đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối nông sản; thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, đổi mới công nghệ, tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, hội chợ, kết nối cung - cầu hàng hóa trong và ngoài tỉnh; quan tâm đầu tư, phát triển du lịch.

Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 168-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao thứ hạng các chỉ số về cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, sự phục vụ hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử. Tập trung thực hiện Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 - 2022 và định hướng đến năm 2025; phấn đấu phát triển mới 500 doanh nghiệp; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025; phát triển mới 10 hợp tác xã.

c) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội

Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, phù hợp với khả năng thu ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, triệt để tiết kiệm chi. Rà soát các nguồn thu còn dư địa, còn tiềm năng để có biện pháp thu thích hợp. Huy động và cho vay phục hồi sản xuất gắn với an toàn tín dụng, phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt 12%, duy trì nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.

- Triển khai nhanh, hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU, ngày 23/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng giao thông; Khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp; đô thị và công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025. Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 tỷ đồng. Phối hợp với Trung ương triển khai đầu tư xây dựng cầu Đại Ngãi nối Trà Vinh – Sóc Trăng và dự án Luồng cho tàu biển có trọng tải vào sông Hậu (giai đoạn 2). Tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, nâng cao chất lượng các tiêu chí đô thị thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải, thị trấn Tiểu Cần mở rộng, thị trấn Cầu Ngang, thị trấn Càng Long; phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại; hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, xã hội số, kinh tế số.

d) Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa – xã hội, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân:

Triển khai Chương trình số 11-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện Đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường công tác phân luồng, tư vấn định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, chú trọng các hoạt động khởi nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 – 2025 theo Chương trình số 14-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa các dân tộc. Triển khai chính sách hỗ trợ phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2025; kêu gọi đầu tư vào các loại hình du lịch, trong đó xây dựng loại hình du lịch văn hóa Khmer Trà Vinh là sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh cạnh tranh được với các tỉnh trong khu vực.

Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở y tế, hoàn thành đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa tỉnh (700 giường), khuyến khích phát triển hệ thống y tế tư nhân.

Quan tâm giải quyết việc làm cho lao động trở về địa phương tránh dịch, phấn đấu tạo việc làm mới cho trên 23.000 lao động, đưa 900 lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách về trợ giúp xã hội, các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 và định hướng đến năm 2030.

Tập trung huy động lồng ghép nguồn lực triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, tăng cường nắm bắt tình hình, sâu sát cơ sở, phát huy vai trò người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo.

Quan tâm chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, thực hiện bình đẳng giới, Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030.

đ) Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong hoạt động khoáng sản; chấn chỉnh tình trạng lập bến, bãi tập kết cát sông, cát biển trên các tuyến sông. Kiểm soát việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Thực hiện tốt Phương án quy hoạch phát triển không gian biển và kinh tế biển tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh đến năm 2030; phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt đô thị đạt 98,2%, ở nông thôn đạt 75-80%, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 75%.

Chủ động các phương án ứng phó với thiên tai, phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước cho người dân sản xuất, phấn đấu tỷ lệ dân số khu vực nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,8%; đẩy mạnh phát triển rừng, trồng rừng phòng hộ ven biển ứng phó biến đổi khí hậu, phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,07%.

e) Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2030 và Chương trình số 12-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các Chỉ số PAR Index, PAPI, SIPAS giai đoạn 2021-2025. Thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU ngày 31/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025; tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã; xây dựng Đề án mở rộng thành phố Trà Vinh; bầu Ban nhân dân ấp, khóm; thực hiện cổ phần hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ.

Phát huy vai trò của báo chí, phát thanh - truyền hình và truyền thanh cơ sở. Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong Hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017 – 2025 và tầm nhìn 2030.

Tăng cường các biện pháp phòng chống tham nhũng; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở. Chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ Chương trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2022.

g) Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Nâng cao hiệu quả hiệp đồng, tác chiến giữa công an, quân đội và biên phòng với cơ sở nhằm đảm bảo yêu cầu hỗ trợ kịp thời giữa các lực lượng xử lý nhanh chóng các tình huống. Tăng cường vận động Nhân dân tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới. Tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức và tội phạm có tính chuyên nghiệp, tội phạm sử dụng công nghệ cao; kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông.

Thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 – 2026, tầm nhìn đến năm 2030; quan tâm giới thiệu, quảng bá hình ảnh địa phương, con người Trà Vinh “Thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”. Chủ động, tích cực hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, các tỉnh Tiểu vùng duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và hội nhập quốc tế, triển khai thực hiện tốt các Hiệp định thương mại tự do./.

Tin khác
1 2 3 4 5 

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 4
  • Hôm nay: 19
  • Trong tuần: 1 063
  • Tất cả: 2493118