Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

Hội đồng nhân dân tỉnh vừa ban hành Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

 

Nghị quyết đặt mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP từ 11% trở lên so với năm 2020; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Nghị quyết đề ra 23 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm:

a) Chỉ tiêu kinh tế

(1) GRDP tăng trưởng từ 11% trở lên so với năm 2020.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 69 triệu đồng (tương đương 2.974 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

(3) Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 71,5% GRDP.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 28.000 tỷ đồng.

(5) Phát triển mới 500 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,22%.

(7) Thu thu nội địa 5.000 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu xã hội

(8) Có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 91,76%), 10 xã nông thôn mới nâng cao (trong đó có 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu); huyện Châu Thành đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

(9) Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 39%, trong công nghiệp - xây dựng đạt 61% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67,6%; trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 34%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học. Tiểu học: 99,9%; trung học cơ sở: 98,6%.

(13) Có 25 giường bệnh/vạn dân; 09 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 96%.

(15) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 1% - 1,5% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm từ 1,5% - 2%).

(16) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16,03% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 3% lực lượng lao động xã hội.

(17) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,2%.

c) Chỉ tiêu môi trường

(18) Có 99,1% dân cư thành thị; 99,1% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch 71%).

(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đạt 73,32%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg được xử lý đạt 80%.

(20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,04% diện tích tự nhiên.

d) Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

(21) Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

(22) Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

(23) Có 98,11% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.

Để hoàn thành các chỉ tiêu trên, Nghị quyết đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm như:

- Triển khai, cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Tập trung thực hiện 06 nhiệm vụ tập trung, 03 nhiệm vụ đột phá, xác định công nghiệp năng lượng tái tạo là động lực tăng trưởng mới của tỉnh; Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Triển khai Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Kết luận số 180-KL/TU ngày 24/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh thực hiện Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Chương trình hành động Quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 – 2030. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 29/6/2017 của Tỉnh ủy về phát triển Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các Phiên chợ hàng Việt về nông thôn, hội chợ, kết nối cung - cầu hàng hóa trong và ngoài tỉnh. Triển khai Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển dịch vụ vận tải biển, kho ngoại quan, logistics, phát triển du lịch.

- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 168-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao thứ hạng các chỉ số về cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, sự phục vụ hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử. Tập trung thực hiện Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 – 2022 và định hướng đến năm 2025, phấn đấu phát triển mới 500 doanh nghiệp; phát triển mới 10 HTX.

- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân đầu tư phát triển, phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội 28.000 tỷ đồng; hoàn thành các dự án trọng điểm như Hạ tầng thiết yếu, đường tỉnh 915B (giai đoạn 2), cảng biển Định An, cảng biển Trà Cú, phối hợp Trung ương hoàn thành đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53 (đoạn Trà Vinh – Long Toàn).

- Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với đảm bảo phát triển văn hóa – xã hội, phúc lợi xã hội; nghiên cứu phát triển khoa học – công nghệ và ứng dụng vào sản xuất. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở y tế, hoàn thành đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa tỉnh (700 giường). Quan tâm công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm mới cho 23.000 lao động, đưa 900 lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc; Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân./.

Xem chi tiết Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND

 

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 4
  • Hôm nay: 51
  • Trong tuần: 695
  • Tất cả: 2494014