Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

Qua 03 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc và trách nhiệm, chiều ngày 09/12/2021 kỳ họp thứ 7 – Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 đã bế mạc. Kỳ họp nhất trí thông qua 21 nghị quyết, trong đó có Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

Theo đó, Nghị quyết đặt mục tiêu tiếp tục kiểm soát tốt tình hình dịch Covid-19, triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để vực dậy nền kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP 7,5% (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện) và 7,75% (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện) so với ước thực hiện năm 2022; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên hiệu quả, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường; chủ động các biện pháp phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Nghị quyết đề ra 23 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm:

1. Chỉ tiêu kinh tế

(1) Phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 7,5% (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện); 7,75% (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện) so với ước thực hiện năm 2022.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 75,96 triệu đồng/người/năm, tương đương 3.274USD (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện); đạt 62,04 triệu đồng/người/năm, tương đương 2.674USD (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện).

(3) Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ và thuế sản phẩm trong GRDP chiếm 70,58% (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện); chiếm 63,98% (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện).

(4) Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 32.000 tỷ đồng.

(5) Phát triển mới 520 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,1%.

(7) Thu thu nội địa 5.701 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.220 tỷ đồng.

2. Chỉ tiêu xã hội

(8) Giữ vững 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 10 xã nông thôn mới nâng cao; phấn đấu mỗi huyện có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Trà Cú đạt chuẩn nông thôn mới.

(9) Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 44%, trong công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đạt 56% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69,3%; trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36,04%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp 2%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: Tiểu học: 100%; trung học cơ sở: 98,6%.

(13) Có 26,43 giường bệnh/vạn dân; 9,6 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 94,8%.

(15) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 0,5% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm 1%).

(16) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 21,72% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 4% lực lượng lao động xã hội.

(17) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,6%.

3. Chỉ tiêu môi trường

(18) Có 99,3% dân cư thành thị; 99,8% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch 79,2%).

(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 99,35%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt đô thị đạt 98,3%, nông thôn đạt 78,8%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg được xử lý đạt 87,5%.

(20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,1% diện tích tự nhiên.

4. Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

(21) Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

(22) Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

(23) Có trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh.

Để hoàn thành các chỉ tiêu trên, Nghị quyết đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm như:

1. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế

Tập trung, dồn sức thực hiện năm cuối của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và kế hoạch 05 năm (2021 – 2025) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.

Triển khai Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 – 2025; cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trọng tâm là 36 Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực gắn với thực hiện Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Tập trung giao kế hoạch vốn năm 2023 và đẩy nhanh tiến độ thi công ngay từ đầu năm. Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, phù hợp với khả năng thu ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp; quan tâm theo dõi, hỗ trợ hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Trà Vinh, phấn đấu tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 360 triệu USD trở lên; tổng nguồn vốn hoạt động và cho vay của các tổ chức tín dụng tăng 14% so với năm 2022, duy trì nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.

Tiếp tục sắp xếp, nâng cao tính tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; tập trung chuyển đổi 06 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 – 2025 theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế quan trọng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp đến năm 2025; Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2023-2025; nâng chất lượng các sản phẩm OCOP (từ 03 sao lên 04 sao trở lên); phấn đấu năm 2023 có thêm 30 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP.

Triển khai 03 Chương trình: (i) Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; (ii) Chương trình khoa học và công nghệ; (iii) Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung xây dựng huyện Trà Cú đạt chuẩn nông thôn mới, tỉnh Trà Vinh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trước năm 2025; chú trọng thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, huy động các nguồn lực đầu tư phấn đấu huyện Cầu Kè đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, đô thị hoá đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.

Đẩy mạnh phát triển rừng, phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,1% so với diện tích tự nhiên. Tập trung hỗ trợ các dự án đầu tư sớm hoàn thành đưa vào hoạt động, nhất là 04 nhà máy điện gió, Dự án kho trung chuyển xăng dầu, nhà máy phối trộn xăng dầu sinh học, trạm chiết nạp, dự án Khu bến tổng hợp Định An, dự án Khu liên hợp sản xuất, chế biến thực phẩm trồng trọt, dự án Nhà máy sản xuất khí Hydrogen Xanh... Tiếp tục kêu gọi đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp.

Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng KKT Định An đến năm 2040; hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư triển khai Khu Công nghiệp Cổ Chiên.

Thực hiện tốt Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9% so với năm 2022.

Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công khai, minh bạch thông tin, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu kết quả PCI tỉnh tăng ít nhất 05 hạng. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong doanh nghiệp; phát triển các loại hình doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô và lĩnh vực hoạt động, phấn đấu phát triển mới 520 doanh nghiệp; phát triển mới ít nhất 10 HTX; trên 60% HTX hoạt động có hiệu quả.

3. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội

Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng giao thông; Khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp; đô thị và công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế, phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội 32.000 tỷ đồng.

Phối hợp với Trung ương triển khai đầu tư xây dựng Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (giai đoạn 2), Cầu Đại Ngãi nối Trà Vinh – Sóc Trăng và nâng cấp quốc lộ 54 (đoạn Tập Sơn – Thành phố Trà Vinh), Quốc lộ 60 (đoạn Trà Vinh – Đại Ngãi). Đầu tư giai đoạn 02 các tuyến đường Hạ tầng thiết yếu, đường vành đai và đường tỉnh 915B.

Tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, nâng cao chất lượng các tiêu chí đô thị thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải, thị trấn Tiểu Cần mở rộng, thị trấn Cầu Ngang, thị trấn Càng Long; phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,1%. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, xã hội số, kinh tế số.

4. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa – xã hội, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân:

Tập trung thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm; giải quyết việc làm mới cho 23.000 lao động, phấn đấu đưa 900 lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Sắp xếp, tinh gọn, đầu tư mạng lưới giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch. Quan tâm đầu tư, xây dựng Trường Cao đẳng nghề chất lượng cao; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục – đào tạo và dạy nghề tư nhân. Quan tâm phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, chú trọng các hoạt động khởi nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 – 2025. Triển khai thực hiện Đề án Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030.

Tiếp tục triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho các đối tượng đảm bảo chặt chẽ, an toàn. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe; chủ động, kịp thời phát hiện, ngăn chặn bệnh đậu mùa khỉ lây lan vào địa bàn tỉnh. Xây dựng Đề án thành lập Bệnh viện điều trị Covid-19 tại cơ sở Bệnh viện Đa khoa tỉnh cũ; triển khai dự án Hệ thống thông tin Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh đạt chuẩn bệnh viện thông minh. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; phấn đấu tỷ lệ bao phủ BHYT so với dân số đạt 94,8%.

Triển khai thực hiện tốt các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030. Nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông, an toàn thông tin; quan tâm chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030.

5. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu

Quản lý chặt chẽ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước và khoáng sản trên địa bàn; rà soát, nắm chắc thực trạng sử dụng đất ven biển, ven sông. Đẩy mạnh chính sách thu hút xã hội hóa công tác xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nông thôn, xử lý nước thải tại các đô thị. Phấn đấu tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,35%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 98,3%, nông thôn đạt 78,8%.

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao kiến thức, năng lực thích ứng và phòng chống thiên tai. Chủ động các phương án ứng phó với thiên tai, phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước cho người dân sản xuất, phấn đấu giữ vững tỷ lệ dân số khu vực nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,8%; đẩy mạnh phát triển rừng, trồng rừng phòng hộ ven biển ứng phó biến đổi khí hậu.

6. Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

Đẩy mạnh thực hiện nâng cao thứ hạng các chỉ số về cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, sự phục vụ hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử.

Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2023; tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao các chỉ số PAR Index, SIPAS. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ. Chuyển thành công ty cổ phần đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ.

Tăng cường các biện pháp phòng chống tham nhũng. Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm để thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019 - 2023, Số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

Tăng cường công tác quản lý, phát huy vai trò của báo chí, phát thanh - truyền hình và truyền thanh cơ sở. Đẩy mạnh triển khai kế hoạch thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong Hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017 – 2025 và tầm nhìn 2030.

7. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động giữa công an, quân đội và biên phòng với cơ sở. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Trà Vinh năm 2023; diễn tập khu vực phòng thủ 02 huyện Cầu Ngang, Duyên Hải và 25% cấp xã; phấn đấu trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh; tổ chức “Tết Quân – Dân năm 2023”; thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, đạt 100% chỉ tiêu; hoàn thành Dự án cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên địa bàn.

Tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức và tội phạm có tính chuyên nghiệp, tội phạm sử dụng công nghệ cao; kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông.

Tiếp tục thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 – 2026, tầm nhìn đến năm 2030. Chủ động, tích cực hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, 04 tỉnh duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và hội nhập quốc tế, triển khai thực hiện tốt các Hiệp định thương mại tự do./.

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 10
  • Trong tuần: 605
  • Tất cả: 2494057